Layer Style trong Photoshop là một bộ các lệnh hiệu ứng
cho đối tượng hình ảnh và chữ mà chúng ta có thể tận dụng để tạo nên sự nổi bật
cho bức ảnh của mình. Để truy
cập bảng Layer Style chúng ta có thể sử dụng một trong 3 cách sau
- Cách 1: Click chuột phải lên Layer muốn tạo hiệu ứng > Blending Option…
- Cách 2: Click biểu tượng ở góc dưới trái của palette Layer (icon có hình chữ fx) > chọn
- Cách 1: Click chuột phải lên Layer muốn tạo hiệu ứng > Blending Option…
- Cách 2: Click biểu tượng ở góc dưới trái của palette Layer (icon có hình chữ fx) > chọn
kiểu hiệu ứng
-
Cách 3: Click chọn menu Layer/ layer style/ Blending
Option...
Bảng Layer
Style xuất hiện:
Các loại hiệu
ứng và thuộc tính
Đây là dãy
lệnh và hiệu ứng trong Layer Style mà bạn có thể dùng cho những bức ảnh của
mình. Hãy chú ý dayhocdohoa sẽ nêu rõ các chức năng cũng như các lệnh bên trong
của từng hiệu ứng, những chức năng tương sẽ không nhắc lại để tránh sự trùng lặp
thông tin các bạn lên bật chế độ Review lên để thấy sự thay đổi của đối tượng
khi thử các chức năng có trong Layer Style. Giờ chúng ta sẽ tìm hiểu các chức
năng bên trái, từ trên xuống:
Bevel and Emboss : Tạo hiệu ứng chạm nổi và vát xiên.
Phần
Structure:
Trong Style có
5 dạng:
+ Outer Bevel
: Hiệu ứng vát cạnh bên ngoài.
+ Inner Bevel
: Hiệu ứng vát cạnh bên trong.
+ Emboss : Hiệu
ứng chạm nổi.
+ Pillow
Emboss : Hiệu ứng chạm nổi dạng khắc chìm.
+ Stroke
Emboss : Chạm nổi cho đường viền (chỉ tác dụng khi sử dụng hiệu ứng đường viền
Stroke).
Trong
Technique cũng có 3 tùy chọn:
+ Smooth: vát
cạnh mềm mại (tùy chọn này thường đi kèm theo độ size nhỏ nếu nét chữ mảnh)
+ Chisel
Hard: vát cạnh cứng (sắc cạnh)
+ Chisel
Soft: vát cạnh mềm (cạnh trơn)
– Depth: Độ sâu
(sắc cạnh) của khối nổi.
– Direction:
hướng nhìn thấy khối nổi (hoặc là hướng ánh sáng chụp lên khối nổi): Up (tạo cảm
giác nhìn từ trên xuống khối nổi), Down (nhìn từ dưới lên khối nổi). Thấy rõ hơn
khi kết hợp với độ Angle.
– Size: độ
(cao) ghồ lên của khối nổi.
– Soften: độ
mềm của cạnh khối nổi.
– Angle: hướng
để thấy khối nổi (hướng sáng sẽ ngược lại để thấy được mặt có khối nổi lên )
– Altitude: độ
rõ của khối nổi (càng gần tâm thì nguồn sáng càng lớn, khối nổi thấy được càng
rõ). Mức thể hiện đi kèm với hướng Angle.
– Use Global
Light : Sử dụng một nguồn ánh sáng chung.
–
Anti-aliased: chế độ khử răng cưa
– Highlight
Mode: độ pha trộn màu cho phần khối nổi đối diện nguồn sáng.
– Shadow
Mode: độ pha trộn màu cho phần khối nổi khuất so với nguồn sáng (phần tối).
– Opacity: độ
trong suốt / mờ đục.
– Gloss
Contour : Kiểu khối nổi.
Mục Bevel
& Emboss còn có
thêm 2 hiệu ứng con:
+
Contour: hiệu ứng làm dày/ vát mỏng đường viền quanh đối tượng.
+
Texture: hiệu ứng áp chất liệu cho bề mặt toàn khối.
Drop shadow : Tạo hiệu ứng bóng đổ bên ngoài.
Những chức năng
bên trong của Drop shadow:
+ Distance : Khoảng cách của hiệu ứng đối với đối tượng.
+ Spread : Độ trải (căng) của bóng.
+ Size : Độ lớn của bóng, bóng càng lớn thì càng nhòe ra và
có độ chuyển mềm.
+ Noise : Tạo nhiễu hạt.
Stroke: Tạo hiệu ứng cho đường viền bao
quanh toàn đối tượng.
Inner shadow : Tạo hiệu ứng bóng góc bên trong đối
tượng.
Inner Glow : Tạo hiệu ứng phát sáng hướng vào phía
trong đối tượng.
Outer Glow : Tạo hiệu ứng tỏa sáng bên ngoài đối
tượng.
Satin : Tạo độ trơn láng, bóng nước.
Color Overlay : Phủ một lớp màu lên đối tượng.
Gradient Overlay : Phủ một lớp Gradient lên đối tượng.
Pattern Overlay : Phủ một lớp họa tiết lên đối tượng.
Copy và Paste hiệu ứng, xóa hiệu ứng
– Copy hiệu ứng
: Click phải chuột vào Layer đang có hiệu ứng > chọn lệnh “Copy Layer Style”.
-
Paste hiệu ứng : Chọn các Layer cần dán hiệu ứng, click phải chuột vào một
trong các Layer đang chọn > Chọn lệnh “Paste Layer Style”.
Để xóa bỏ hiệu ứng được tạo lên từ
layer Style chúng ta có 3 cách sau:
-
Cách 1 : Rê chuột thả Layer chứa hiệu ứng vào biểu tượng sọt rác (Delete
Layer).
-
Cách 2 : Click phải chuột lên Layer chứa hiệu ứng > Clear Layer Style.
–
Cách 3 : Menu Layer > Layer Style > Clear Layer Style.
Một số khóa học đồ họa tại dayhocdohoa